Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 lây lan nhanh và khó kiểm soát. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương mại trở nên đình trệ. Thủ Tướng Chính Phủ cũng đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trong đó có giãn cách xã hội. Điều này có ảnh hưởng to lớn đến cộng đồng vì người phải nghỉ làm ở nhà, người thất nghiệp, người bị giảm lương. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về chế độ tiền lương trong trường hợp này? Hãy cùng Luật Nhiệt Tâm trả lời một số câu hỏi mà nhiều người thắc mắc về trả tiền lương như sau:
Nội dung bài viết
I – Chế dộ tiền lương ngừng việc
1. Quy định pháp luật về tiền lương ngừng việc
Chế độ Tiền lương ngừng việc được quy định như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
(Điều 98 Bộ Luật Lao động 2012)
2. Công ty cho nhân viên nghỉ việc không lương vì dịch bệnh đúng hay sai?
Dịch bệnh là yếu tố khách quan, nếu ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của bên sử dụng lao động, khiến cho hoạt động bị đình trệ và không khắc phục được thì hai bên đều không có lỗi trong trường hợp ngừng việc này. Vì vậy, áp dụng theo khoản 3 Điều 98 BLLĐ, tiền lương sẽ do hai bên thoả thuận và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Chứng tỏ rằng việc cho người lao động nghỉ việc không lương vì dịch bệnh là sai quy định pháp luật về lao động về chế độ tiền lương.
Nhưng mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?
Điều 3 Nghị định 90 năm 2019 quy định mức lương tối thiểu theo từng vùng hiện nay như sau:
- Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
II – Công ty được phép nợ lương trong bao lâu:
1. Nguyên tắc trả lương cho người lao động
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động, chế độ tiền lương sẽ bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Ngoài ra, còn quy định:
Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
2. Thời gian nợ lương khi dịch bệnh là bao lâu?
Theo Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn theo thỏa thuận thì không được trả chậm quá 01 tháng.Cụ thể:
– Nếu trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
– Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng:
Tiền trả thêm |
= |
Số tiền trả chậm |
x |
Lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố |
Khi Ngân hàng Nhà nước không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
Căn cứ quy định nêu trên, có thể khẳng định, khi xảy ra dịch bệnh là sự kiện bất khả kháng khiến doanh nghiệp đã tìm cách khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hẹn thì mới được nợ lương nhân viên và chỉ nợ trong vòng 01 tháng.
III – Mức xử phạt hành chính về chế độ tiền lương trong lĩnh vực lao động:
1. Xử phạt doanh nghiệp không trả lương, chậm lương, nợ lương trong dịch bệnh
Người lao động phải được trả tiền lương, tiền công xứng đáng với công sức của mình. Do đó, để bảo vệ người lao động, theo khoản 10 Điều 1 Nghị định số 88/2015, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm quy định về nghĩa vụ trả lương:
– Từ 05 – 10 triệu đồng nếu vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
– Từ 10 – 20 triệu đồng nếu vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
– Từ 20 – 30 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
– Từ 30 – 40 triệu đồng nếu vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
– Từ 40 – 50 triệu đồng nếu vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Đồng thời, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm bị xử phạt.
2. Xử phạt hành vi trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng
Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
– Từ 20 – 30 triệu đồng với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
– Từ 30 – 50 triệu đồng với vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
– Từ 50 – 75 triệu đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục
Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định nêu ở 2 mục trên.
IV- Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động của Luật Nhiệt Tâm: