Nội dung bài viết
I. Người lao động có bị giảm lương vì làm việc online tại nhà?
Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 về việc trả lương cho người lao động thì:
“Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.“
Như vậy, tiền lương của người lao động căn cứ vào thỏa thuận, năng suất và chất lượng thực hiện công việc chứ không căn cứ vào địa điểm làm việc. Do đó, nếu người lao động có năng suất và chất lượng công việc bằng hoặc tốt hơn so với năng suất và chất lượng khi làm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được giảm lương của người lao động mà phải trả đầy đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận.
II. Doanh nghiệp có được nợ lương người lao động không? Thời gian tối đa là bao lâu? Xử lý như nào khi vượt quá thời hạn đó?
1. Doanh nghiệp không được nợ phép nợ lương
Nguyên tắc trả lương được pháp luật quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
“Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”
Như vậy, doanh nghiệp có nghĩa vụ trả lương đúng hạn cho người lao động hoặc người được họ ủy quyền.
2. Quy định khi doanh nghiệp chậm trả lương
Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;”
Chúng ta có thể coi dịch bệnh là sự kiện bất khả kháng nếu như doanh nghiệp chứng minh được đây là sự kiện khách quan, ngoài phạm vi kiểm soát; hậu quả không thể lường trước; không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết. Doanh nghiệp có 30 ngày để trả lương cho người lao động.
3. Phương án khắc phục vi phạm
Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý giải quyết sớm chế độ tiền lương để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
III. Công ty có được giữ lương vì người lao động không nhận được lương trực tiếp?
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Ngoài ra, nếu người lao động không thể trực tiếp nhận tiền lương bằng hình thức tiền mặt thì doanh nghiệp có thể trả lương qua tài khoản ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019.
IV. Ngừng việc vì giãn cách xã hội, công ty trả lương như thế nào?
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:
“Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc…”
Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp người lao động ngừng việc do phải đi cách ly tập trung, giãn cách xã hội hoặc bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tin cùng chuyên mục:
Thuận tình ly hôn và những điều cần biết
Tọa đàm ‘Nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy tại các công trình xây dựng: Gỡ vướng từ hệ thống pháp luật’
Thủ tục cần có để xoá án tích
Vấn nạn chiếm dụng bình ga của doanh nghiệp khác để kinh doanh, sản xuất