Rút vốn khỏi công ty TNHH 2 thành viên

Ngày nay, vấn đề hùn hạp trong kinh doanh diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc kinh doanh của công ty không phải lúc nào cũng suôn sẻ và trọn vẹn, vì vậy vấn đề rút vốn ra khỏi công ty cũng không phải hiếm gặp.

Có 2 phương pháp để thành viên công ty TNHH 2 TV có thể rút được vốn: là Đàm phán và Tài phán.

 

Thứ nhất, về phương pháp Đàm phán

Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN) quy định về Nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên thì: “…không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này”. Như vậy, về nguyên tắc thì thành viên không được rút vốn, mà chỉ được rút vốn trong các trường hợp: (1) Công ty mua lại phần vốn; (2) Chuyển nhượng phần vốn góp; (3) Rút vốn bằng cách mang vốn góp đi trả nợ; (4) Rút vốn bằng cách tặng cho; (5) Công ty giảm vốn điều lệ.

Với những cách rút vốn khác nhau, LDN cũng quy định khác nhau, cụ thể:

(1) Công ty mua lại phần vốn (căn cứ Điều 43 LDN):

Trường hợp rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn chỉ được thực hiện nếu thành viên bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên phải thể hiện bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c nói trên.

Khi có yêu cầu của thành viên, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Nếu công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

(2) Chuyển nhượng phần vốn góp (căn cứ Điều 44 LDN):

Nếu rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn cho người khác thì thành viên phải:

a) Chào bán phần vốn đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên đó trong công ty với cùng điều kiện;

b) Nếu thành viên đó không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán thì được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên.

(3) Rút vốn bằng cách mang vốn góp đi trả nợ (căn cứ khoản 6 Điều 45 LDN):

Nếu thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ (đối với vay thật) thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;b) Nếu Hội đồng thành viên không chấp thuận cho chủ nợ thành thành viên thì chủ nợ phải chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó tương tự như trường hợp rút vốn bằng cách chuyển nhượng cho người khác ở trên.

(4) Rút vốn bằng cách tặng cho (căn cứ khoản 5 Điều 45 LDN):

Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

(5) Công ty giảm vốn điều lệ (căn cứ Điều 60 LDN):

Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;b) Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 LDN;c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

Thứ hai, về phương pháp Tài phán.

Về nguyên tắc, thành viên công ty không thể dựa vào kết quả kinh doanh thua lỗ mà yêu cầu rút vốn, bởi đầu tư là chuyện rủi ro, lời ăn lỗ chịu. Các căn cứ để yêu cầu rút vốn chỉ có thể dựa trên các hoạt động mang tính chất tư lợi và thiếu minh bạch của Giám đốc (thể hiện qua sổ sách tài chính) gây phương hại đến quyền lợi và lợi ích của thành viên công ty.

Nếu thái độ của người đại diện theo pháp luật của công ty bất hợp tác, và họ cố ý duy trì thái độ này, thì thành viên phải dùng đến phương án khởi kiện ra Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh để mong rút được vốn (căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 LDN). Tuy nhiên đây là phương án tốn nhiều công sức, thời gian và án phí. Phương án này sẽ khởi kiện người đại diện theo pháp luật của công ty về việc không thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên, thực hiện báo cáo tài chính hằng năm, không minh bạch trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đây sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện các khoản thu chi, báo cáo tài chính trong các năm hoạt động.

Đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi nếu quý khách đang có nhu cầu tư vấn Hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty TNHH 1 thành viên hoặc các thắc mắc liên quan đến việc khởi nghiệp hay các yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý khác.

Trân trọng

VĂN PHÒNG LUẬT NHIỆT TÂM VÀ CỘNG SỰ
Mobile: 091.226.5766 – Tel: 04-8587.5605

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN

BẤM ĐỂ GỬI YÊU CẦU