Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, thay thế Bộ luật lao động 2012 đã làm thay đổi rất nhiều vấn đề liên quan đến lao động. Và một trong số đó chính là quy định thêm cách thức để cho nhân viên nghỉ việc hợp pháp. Trong bài viết này, Luật Nhiệt Tâm hướng dẫn các bạn các điều kiện, thủ tục để cho nhân viên nghỉ việc.
Nội dung bài viết
I – Điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động:
1. Các trường hợp người sử dụng lao động được phép cho nhân viên nghỉ việc hợp pháp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì trong những trường hợp sau, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng hoặc quá 1/2 thời hạn hợp đồng nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu (trừ trường hợp có thỏa thuận khác)
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật)
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019 thì các trường hợp sau, người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng hoặc quá 1/2 thời hạn hợp đồng nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
II – Thủ tục cho nhân viên nghỉ hợp pháp:
Để tránh tranh chấp có thể phát sinh sau này, doanh nghiệp phải thực hiện đúng thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi cho nhân viên nghỉ hợ. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp cho nhân viên nghỉ việc hợp pháp mà không cần báo trước
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì doanh nghiệp mới có thể cho người lao động đó nghỉ việc mà không cần báo trước
2. Các trường hợp cho nhân viên nghỉ hợp pháp nhưng phải báo trước
Đối với những trường hợp không phải trường hợp nêu trên, doanh nghiệp phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn.
III – Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên mà không đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ phải chịu các chế tài xử lý như sau:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết +trả tiền lương + đóng bảo hiểm xã hội + bảo hiểm y tế + bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc + khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước: Người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc: Trả tiền lương + bảo hiểm xã hội + bảo hiểm y tết + bảo hiểm thất nghiệp + 2 tháng tiền lương + trả trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội).
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý: Trả tiền lương + bảo hiểm xã hội + bảo hiểm y tết + bảo hiểm thất nghiệp + 2 tháng tiền lương + trả trợ cấp thôi việc + tiền bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là hướng dẫn của Luật Nhiệt Tâm cho các quý doanh nghiệp có thể cho nhân viên nghỉ việc một cách hợp pháp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các quy định trên sẽ chỉ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, còn tính đến thời điểm hiện tại thì vẫn áp dụng các quy định tại bộ luật lao động 2012.
Nếu các bạn còn cần thêm sự tư vấn về lao động, hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline 024.62.665666 hoặc đến gặp chúng tôi tại địa chỉ: Phòng B205, Tòa M3-M4, Số 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Tin cùng chuyên mục:
Thuận tình ly hôn và những điều cần biết
Tọa đàm ‘Nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy tại các công trình xây dựng: Gỡ vướng từ hệ thống pháp luật’
Thủ tục cần có để xoá án tích
Vấn nạn chiếm dụng bình ga của doanh nghiệp khác để kinh doanh, sản xuất