Hợp đồng dân sự được ký kết dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên, nhằm xác lập quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi việc không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng. Một số người vì các lý do, vì lợi ích của cá nhân, trốn tránh nghĩa vụ thực hiện hay thanh toán,… mà sẵn sàng vi phạm hợp đồng. Chính vì thế, pháp luật phải có những quy định về phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại để nhằm hạn chế các trường hợp vi phạm xảy ra.
Nội dung bài viết
I – Thế nào là phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại?
1. Quy định pháp luật về phạt hợp đồng
Hợp đồng theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 “là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, hợp đồng dân sự được hiểu là thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích của các bên trong việc giao kết hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập, thay đổi hay chấm dứt. Khi các bên đã thỏa thuận và thống nhất nội dung hợp đồng dân sự thì sau khi giao kết, các bên phải thực hiện đúng theo các quy định trong hợp đồng đó.
Trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật đều được xác định là hành vi vi phạm hợp đồng.
2. Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”
Theo như quy định trên cho thấy, trong trường hợp có xảy ra vi phạm, bên vi phạm phải trả cho bên kia tiền phạt hợp đồng theo như thỏa thuận trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm vừa phải chịu phạt vi phạm, vừa phải chịu bồi thường thiệt hại.
II – Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng:
Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên sẽ bị phạt tiền vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại, hoặc vừa phạt tiền vi phạm vừa bồi thường thiệt hại,… Để được coi là vi phạm hợp đồng, cần phải xác định các điều kiện: Phải có hành vi vi phạm hợp đồng và có thỏa thuận xử lý vi phạm.
1. Có xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng
Khi giao kết hợp đồng, các bên có trách nhiệm làm theo đúng nội dung đã thỏa thuận. Khi một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hay thực hiện không đúng nghĩa vụ thì đều bị coi là vi phạm hợp đồng và sẽ bị phạt theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không được coi là vi phạm hợp đồng, đó là các trường hợp bất khả kháng. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo bài viết sau của Luật Nhiệt Tâm.
2. Có sự thỏa thuận giữa các bên
Như đã nói ở trên, không bắt buộc áp dụng phạt vi phạm nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Theo đó, chỉ khi trong hợp đồng các bên có thỏa thuận rõ ràng về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì các bên mới áp dụng chế tài này khi có vi phạm. Đặc trưng của pháp luật dân sự đó là sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, luôn ưu tiên xử lý theo thỏa thuận giữa các bên với nhau, miễn là các thỏa thuận đó không là các hành vi trái pháp luật. Vì vậy, khi thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm, các bên phải thỏa thuận với nhau về hình phạt, mức phạt vi phạm, chế tài xử lý thì khi xảy ra vi phạm mới có thể xử phạt bên vi phạm theo các quy định trong hợp đồng.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, mức phạt vi phạm hợp đồng hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận, tự ấn định mức phạt mà không bị pháp luật hạn chế mức phạt tối đa. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ có áp đặt mức phạt vi phạm tối đa được quy định riêng. Ví dụ như đối với hợp đồng thương mại, mức phạt vi phạm không bị giới hạn là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm nữa mà do các bên thỏa thuận, hoặc hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ trả tiền, chuyển giao tài sản, mức phạt được quy định theo phần trăm lãi suất,…
III – Điều kiện bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật:
Trách nhiệm bồi thường phát sinh khi có đầy đủ các căn cứ sau:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng
Chỉ khi nào trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một trong các bên có các hành vi vi phạm, thì lúc đó mới đáp ứng điều kiện cần để có thể yêu cầu phạt vi phạm, đi kèm với nó là bồi thường thiệt hại cho người bị vi phạm.
2. Có thiệt hại thực tế xảy ra
Bên vi phạm sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu như không có thiệt hại xảy ra bởi lẽ bồi thường chính là một biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm nghĩa vụ. Chỉ khi nào bên bị vi phạm chứng minh được hành vi mà bên vi phạm gây ra gây các thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới bên bị vi phạm, thì lúc đó mới có thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại cho các lỗi mà bên vi phạm gây ra.
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
Mối quan hệ ở đây có nghĩa là hành vi vi phạm này dẫn đến sự thiệt hại về vật chất mà bên bị vi phạm đang phải gánh chịu, xuất phát trực tiếp và nguyên nhân chính là do hành vi đó gây nên. Ví dụ: Bên A vi phạm nghĩa vụ giao hàng không lý do chính đáng, dẫn tới bên B không có hàng hóa để sản xuất, dẫn tới bị các bên hủy hợp đồng. Như vậy là bên B có quyền yêu cầu bên A bồi thường vì hành vi giao hàng chậm, không tuân thủ hợp đồng.
4. Có thỏa thuận trong hợp đồng
Như đã nói ở trên, chỉ có khi nào các bên có thỏa thuận với nhau về điều khoản bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thì khi xảy ra vi phạm, dẫn tới một bên bị gây thiệt hại thì lúc đó mới có thể làm căn cứ để yêu cầu bồi thường. Còn trong trường hợp không có điều khoản bồi thường thiệt hại thì nghiễm nhiên chỉ có thể phạt vi phạm, và không được bồi thường.
IV- Các phương án giải quyết khi xử lý phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại:
Khi xảy ra vi phạm, các bên có thể lựa chọn các phương án để giải quyết là: Thương lượng hòa giải, đơn phương hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu tòa án hoặc trung tâm trọng tài giải quyết
1. Thương lượng, hòa giải
Việc thương lượng – hòa giải nhìn chung được khuyến khích khi xảy ra bất cứ một vụ tranh chấp hợp đồng nào nhằm giải quyết một cách nhẹ nhàng nhất vụ việc. Việc thương lượng – hòa giải nếu đạt được kết quả sẽ có nhiều lợi ích cho các bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng…. và làm hài lòng các bên đang xảy ra tranh chấp.
Đây cũng là phương án tối ưu nhất cho các bên khi xảy ra bất kì một vấn đề tranh chấp nào, mà vẫn có thể tiếp tục giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài tạo sự phát triển cho cả hai bên.
2. Đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng
Đây là biện pháp nhằm hạn chế hoặc không để gây ra hậu quả nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong khi phía bên kia không chấm dứt việc vi phạm hợp đồng hoặc thiếu thiện chí để giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.
3. Yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết
Trong trường hợp tất cả các cách kia đều thực hiện không thành thì có thể dùng đến cách cuối cùng đó là yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết.
Việc yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài kinh tế giải quyết là biện pháp cần thiết và hữu hiệu bởi các cơ quan này, nhất là Tòa án, là cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết bảo về các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên nên có hiệu lực pháp lý mang tính chất bắt buộc.
Lưu ý: Việc yêu cầu Trọng tài giải quyết chỉ khi được các bên thỏa thuận đưa vào trong hợp đồng điều khoản giải quyết bằng trọng tài.
Ngoài ra, có một phương án đó là yêu cầu cơ quan công an xem xét khởi tố vụ án. Tuy nhiên, phương án này chỉ có thể được thực hiện nếu có các dấu hiệu về lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là những tư vấn của Luật Nhiệt Tâm về quy định phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp bạn chưa hiểu rõ hoặc cần trao đổi chi tiết hơn về các vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline 024.62.665666 hoặc đến gặp trực tiếp các luật sư của chúng tôi tại địa chỉ: Phòng B205, Tòa M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Tin cùng chuyên mục:
Thuận tình ly hôn và những điều cần biết
Tọa đàm ‘Nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy tại các công trình xây dựng: Gỡ vướng từ hệ thống pháp luật’
Thủ tục cần có để xoá án tích
Vấn nạn chiếm dụng bình ga của doanh nghiệp khác để kinh doanh, sản xuất