Quyền lợi dành riêng cho lao động nữ

hoa-ngay-20-10

Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nữ tham gia vào lực lượng lao động cao nhất thế giới. Theo thống kê, tỷ lệ lao động nữ tham gia vào thị trường lao động ở nước ta luôn ở mức từ 48 – 49%. Không thua kém nam giới, lao động nữ tham gia rất tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do đó, sắp tới nhân dịp ngày 20/10, Luật Nhiệt Tâm sẽ nêu lại các quyền lợi dành riêng cho lao động nữ theo quy định của pháp luật

1. Được khám chuyên khoa phụ sản

Điều 152 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề. Riêng lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản theo Danh mục khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

2. Trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút/ngày, tối thiểu 3 ngày/tháng

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong 01 tháng. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động và do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của lao động nữ. Nếu không cho người lao động nữ trong thời gian hành kinh nghỉ theo quy định thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP)

3. Nuôi con dưới 12 tháng được nghỉ 60 phút/ngày

Khoản 3 Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định, lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương.

Nếu không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng (Điểm c khoản 2, Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

ngay-phu-nu-viet-nam-20-10

4. Được quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng khi mang thai

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám, chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới lao động nữ, thai nhi (Theo Điều 156 Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 8 Nghị định 85/2015/NĐ-CP).

5. Không bị xử lý kỷ luật khi đang mang thai

Theo nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012, không được xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; Lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

Người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (Điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

6. Sa thải phụ nữ mang thai bị phạt đến 03 năm tù

Sa thải trái pháp luật đối với phụ nữ đang mang thai, người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi bị phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 03 năm. (Điểm b,c khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017)

7. Chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nữ

Thứ nhất, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ tính là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần (Khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

Thứ hai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • Nghỉ tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • Nghỉ tối đa 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  • Nghỉ tối đa 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
  • Nghỉ tối đa 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

(Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Thứ ba, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng (Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

8. Bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến

Lao động nữ có quyền bình đẳng lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, về các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần theo điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN

BẤM ĐỂ GỬI YÊU CẦU