Thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh

Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh

I – Đăng ký lại giấy khai sinh:

1. Điều kiện cấp lại giấy khai sinh

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. (Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

2. Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã/phường, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

Lưu ý: Người có nhu cầu xin cấp lại nên thực hiện tại UBND nơi đã đăng ký khai sinh để thủ tục đơn giản và nhanh gọn hơn.

II – Thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh:

1. Hồ sơ đăng ký lại giấy khai sinh

1.1. Giấy tờ trong bộ hồ sơ gồm có:

(Căn cứ quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

  • Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  • Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó, cụ thể gồm:
    • Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
    • Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
    • Nếu không có hai loại trên thì dùng các loại giấy tờ sau:a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

      b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

      c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

      d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

      đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai sinh). Người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

1.2. Những điều cần lưu ý:

  • Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
  • Việc đăng ký lại khai sinh vi phạm quy định thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được thu hồi, hủy bỏ.
  • Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục thực hiện

2.1. Cấp lại Giấy khai sinh tại UNBD cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

2.2. Cấp lại Giấy khai sinh tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây

Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND soạn văn bản đề nghị gửi UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh và cấp lại Giấy khai sinh.

3. Lệ phí đăng ký lại khai sinh

– TP. Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.

– TP. Hồ Chí Minh: mức thu đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5.000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành.

III – Dịch vụ tư vấn pháp luật của Luật Nhiệt Tâm:

Chúng tôi cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất với sự tham gia của các luật sư hàng đầu. Hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline 024.62.665666 để được tư vấn cụ thể; hoặc trao đổi trực tiếp tại địa chỉ: Phòng B205, Tòa M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.

 

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN

BẤM ĐỂ GỬI YÊU CẦU