Thủ tục hợp nhất công ty TNHH một thành viên

Chủ sở hữu của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch công ty (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên trong trường hợp công ty TNHH một thành viên là một tổ chức), Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 Trường hợp tiến hành Hợp Nhất hai hoặc nhiều Công Ty TNHH một thành viên được tiến hành như sau: Công Ty TNHH một thành viên (hoặc các công ty TNHH một thành viên) bị Hợp Nhất chuẩn bị Hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu như sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;  

Ngoài các văn bản, giấy tờ nêu trên, công ty TNHH một thành viên được hợp nhất phải chuẩn bị những giấy tờ sau: 

1.1     Giấy đề nghị đăng ký Doanh Nghiệp; 

1.2     Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức. Chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty; 

1.3     Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực của chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ hở hữu là cá nhân:

(i) Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam,

(ii) Hộ chiếu Việt Nam, Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài,

(iii) Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam,

(iv) Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam hoặc Quyết định Thành Lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); 

1.4     Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân nêu trên của từng đại diện theo ủy quyền. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định nêu trên của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp;

 1.5     Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; 

1.6     Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; 

1.7     Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

Đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi nếu quý khách đang có nhu cầu tư vấn Hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty TNHH 1 thành viên hoặc các thắc mắc liên quan đến việc khởi nghiệp hay các yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý khác.

Trân trọng

VĂN PHÒNG LUẬT NHIỆT TÂM VÀ CỘNG SỰ
Mobile: 091.226.5766 – Tel: 04-8587.5605

 

 

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN

BẤM ĐỂ GỬI YÊU CẦU